June 6, 2025
研究によって、赤ちゃんにも食感についての好みがあることが明らかになりました。食感は、味や色よりも、好き嫌いの多い子供が食べない食べ物に強い影響を与えます。幼い頃、食感の好みは主に生理的な要因によって支配されていると考えられています。思春期になると、私たちは食品の食感の質についてもっと意識するようになり、社会的要因、文化的要因、心理的要因の影響を受け始めます。
Kết cấu thực phẩm: Một yếu tố quan trọng trong trải nghiệm ẩm thực Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ sơ sinh cũng có sở thích về kết cấu.
Kết cấu thậm chí còn có ảnh hưởng mạnh hơn mùi vị hoặc màu sắc đối với những thực phẩm mà trẻ em “kén chọn” từ chối ăn. Khi còn nhỏ, sở thích về kết cấu được cho là chủ yếu do các yếu tố sinh lý chi phối. Nhưng đến tuổi thiếu niên, chúng ta ý thức hơn nhiều về chất lượng kết cấu của thực phẩm và bắt đầu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, văn hóa và tâm lý.
食感は食体験の重要な要素です。
研究によって、赤ちゃんにも食感についての好みがあることが明らかになりました。
食感は、味や色よりも、好き嫌いの多い子供が食べない食べ物に強い影響を与えます。
幼い頃、食感の好みは主に生理的な要因によって支配されていると考えられています。
思春期になると、私たちは食品の食感の質についてもっと意識するようになり、社会的要因、文化的要因、心理的要因の影響を受け始めます。
Feedback
赤ちゃんのときから、というと遺伝ということもあるのかなあ?
食感は食体験の重要な要素です。 This sentence has been marked as perfect! |
研究によって、赤ちゃんにも食感についての好みがあることが明らかになりました。 This sentence has been marked as perfect! |
食感は、味や色よりも、好き嫌いの多い子供が食べない食べ物に強い影響を与えます。 This sentence has been marked as perfect! |
幼い頃、食感の好みは主に生理的な要因によって支配されていると考えられています。 This sentence has been marked as perfect! |
思春期になると、私たちは食品の食感の質についてもっと意識するようになり、社会的要因、文化的要因、心理的要因の影響を受け始めます。 This sentence has been marked as perfect! |
You need LangCorrect Premium to access this feature.
Go Premium